Viêm tai giữa mủ cấp tính
Tham khảo tư liệu:
Nguyên nhân chính và biểu hiện lâm sàng của viêm tai giữa cấp tính mủ là gì?
Vi khuẩn xâm nhập vào tai giữa thông qua một số kênh nhất định và gây nhiễm trùng cấp tính mủ ở niêm mạc tai giữa, được gọi là viêm tai giữa cấp tính mủ. Các vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất là Streptococcus tan huyết, Staphylococcus vàng, Diplococcus pneumoniae và Proteus. Bệnh này hay gặp hơn ở trẻ em do vị trí lỗ hầu và lỗ nhĩ của ống Eustachian ở trẻ gần như bằng nhau, ống Eustachian ngắn hơn và có đường kính dày hơn. Nếu không điều trị kịp thời, hiệu quả sẽ dễ dẫn đến viêm tai giữa cấp tính mủ hoặc kéo dài đến viêm tai giữa mủ mạn tính, thậm chí có biến chứng nội sọ nên cần chú ý.
Sức đề kháng của cơ thể giảm, chẳng hạn như suy dinh dưỡng, bị lạnh hoặc ẩm ướt, các bệnh mãn tính toàn thân, bệnh dị ứng, v.v., là những nguyên nhân gây ra căn bệnh này. Các con đường vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào tai giữa là: (1) Đường ống Eustachian: ① Trong nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp tính, mầm bệnh chủ yếu xâm nhập vào tai giữa qua ống Eustachian. ② Bệnh truyền nhiễm cấp tính, đặc biệt là bệnh ban đỏ và bệnh sởi, có thể biến chứng bệnh này. ③ Tư thế bú không đúng như bế trẻ nằm ngang hoặc khi trẻ nằm ngửa bú bình, sữa có thể dễ dàng đi vào tai giữa qua ống Eustachian. ④ Xì mũi quá mức, bơi lội trong nước không sạch, bơm và rửa mũi không đúng cách có thể khiến vi trùng xâm nhập vào tai giữa qua ống Eustachian. ⑤ Trong viêm tai giữa tiết dịch cấp tính, nếu vi khuẩn xâm nhập có thể phát triển thành viêm tai giữa cấp tính mủ. (2) Đường tai ngoài: Do màng nhĩ bị vỡ, vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào tai giữa qua màng nhĩ bị vỡ, gây nhiễm trùng. (3) Đường máu: Mặc dù khả năng viêm do vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào tai giữa qua đường máu là rất hiếm nhưng tổn thương của nó thường gây hoại tử màng nhĩ. Thường thấy trong bệnh ban đỏ và sốt thương hàn.
Những thay đổi bệnh lý của viêm tai giữa cấp tính mủ chỉ giới hạn ở niêm mạc, biểu hiện sung huyết, phù nề, thâm nhiễm tế bào tròn và hoại tử biểu mô niêm mạc. Dịch tiết dần dần chuyển từ trong suốt sang nhầy mủ và cuối cùng là thuần mủ. Do mủ tích tụ bên ngoài màng nhĩ, áp suất bên trong tăng lên, chèn ép màng nhĩ, hoặc màng nhĩ tự mềm ra do viêm hoặc xảy ra áp xe giữa các lớp, cuối cùng khiến màng nhĩ bị vỡ và xuất hiện mủ ở tai giữa. có thể thoát ra kênh thính giác bên ngoài. Do cấu trúc tai giữa liên tục nên các tổn thương thường lan đến các tế bào hơi ở xương chũm và trong những trường hợp nặng có thể phát triển viêm tai chũm cấp tính.
Các triệu chứng chính và cách khám của viêm tai giữa cấp tính mủ hoàn toàn khác nhau trước và sau thủng màng nhĩ, biểu hiện ở các khía cạnh sau: (1) Triệu chứng toàn thân: Trước khi thủng màng nhĩ, các triệu chứng toàn thân như sốt, ớn lạnh, mệt mỏi là rõ ràng hơn. Trẻ thường kèm theo các triệu chứng viêm dạ dày ruột cấp tính như nôn mửa, tiêu chảy. Trước khi thủng màng nhĩ, có cảm giác đau nhói hoặc ngứa ran sâu trong tai, đau có thể lan lên trán cùng bên, phần thái dương và răng, do sự phản xạ của nhánh dây thần kinh tam thoa (nhánh thính giác ngoài). của dây thần kinh tai thái dương) trên màng nhĩ. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường quấy khóc, quấy khóc và bỏ ăn. Khi màng nhĩ tự thủng hoặc mủ được dẫn lưu qua vết mổ hoặc các phương pháp điều trị khác, cơn đau giảm rõ rệt và các triệu chứng toàn thân cũng được cải thiện. (2) Điếc và ù tai: Lúc đầu bạn có cảm giác ù tai, sau đó sức nghe giảm dần, kèm theo ù tai. Sau khi màng nhĩ bị thủng, tình trạng điếc đã giảm bớt. Đôi khi có thể kèm theo chóng mặt. (3) Trong tai nhiều mủ: Mủ chảy ra khỏi tai sau khi thủng màng nhĩ, ban đầu có máu, sau trở thành mủ dính màu trắng hoặc mủ đặc màu vàng. (4) Soi tai kiểm tra: Ban đầu, phần mềm của màng nhĩ bị tắc nghẽn, và có thể nhìn thấy các mạch máu sung huyết và sưng trướng hướng ra ngoài như đầu nhũ, có một đốm vàng ở giữa. Khi mới thủng màng nhĩ, do lỗ thủng có kích thước nhỏ nên sau khi lấy mủ ra, tại lỗ thủng có thể thấy những điểm mạch nhấp nháy, hoặc có thể thấy mủ chảy ra từ đó. (5) Khám thính giác: Phát hiện điếc truyền âm. Thính lực được cải thiện sau khi màng nhĩ bị thủng. (6) Khám sờ nắn: Do phản ứng viêm của màng xương chũm, có thể có cảm giác đau ở đầu xương chũm. Nó dần dần biến mất sau khi màng nhĩ bị thủng.
Y học cổ truyền cho rằng viêm tai giữa cấp tính có mủ thuộc phạm trù “Nùng nhĩ” (脓耳) tai có mủ. (1) Trước khi thủng màng nhĩ, thường có biểu hiện hội chứng phong nhiệt ủng thịnh, như trong quá trình cảm mạo xuất hiện
Trong tai tức trướng đau kịch liệt, thậm chí đau giật theo mạch đập (khiêu thống跳痛), thính lực giảm, màng nhĩ căng phồng, phát sốt ớn lạnh, đau đầu, nghẹt mũi nước mũi vàng , trẻ quấy khóc, cáu kỉnh, vò tai không chịu ăn, thậm chí sốt cao co giật, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi mỏng màu vàng, mạch phù sác.
Trị pháp: Sơ phong thanh nhiệt, giải độc tiêu thũng.
Xử phương: Ngũ vị tiêu độc ẩm hợp Ngân kiều tán gia giảm: Kim ngân hoa 30g, Dã cúc hoa 20g, Bồ công anh 30g, Địa đinh 20g, Liên kiều 12g, Bạc hà 12g, Đạm trúc diệp 10g, Kinh giới 6g, Cam thảo 3g. Khi tai bị đỏ, sưng tấy và đau dữ dội thì thêm 12g Xích thược và 12g Đan bì 12g; Khi sốt cao thì thêm Thạch cao 30g; Trẻ em co giật thì thêm Linh dương giác phấn 3g; Nếu thấy đau giật (khiêu thống) rõ rệt ở tai, thêm Tạo giác thích, Cát cánh 15g. (2) Ở giai đoạn nhiễm trùng mủ hoặc thủng màng nhĩ, thường biểu hiện hội chứng can đảm thấp nhiệt, tai đau kịch liệt, màng nhĩ sưng đỏ tươi, lồi lõm rõ rệt, hoặc có mủ màu vàng và đặc. chảy ra ngoài tai, khi mủ chảy ra đau giảm nhẹ, sốt và nhức đầu, Miệng họng khô đắng, nước tiểu đỏ và táo bón, chất lưỡi đỏ rêu vàng nhớt, mạch huyền sác.
Trị pháp: Thanh tiết can đảm, táo thấp bài nùng (mát gan mật, trị thấp trừ mủ)
Xử phương: Long đảm tả can thang gia giảm:Long đảm thảo 15g, Chi tử 12g, Hoàng cầm 12g, Sài hồ 10g, Sinh địa hoàng 12g, Xa tiền tử 15g, Mộc thông 15g, Hoàng liên 15g, Khổ sâm 10g, Hoàng bá 15g. Bôi ngoài tai chất lỏng thuốc nước Băng liên (Hoàng liên, Băng phiến, cồn 70%).
Ly Nghị Nguyễn
9/15/2023