Hiếm muộn nữ
Chẩn đoán hiếm muộn
Xác định hiếm muộn: Hiếm muộn chính là kết quả hoặc di chứng sản sinh do nhiều loại bệnh tật. Sau khi kết hôn 2 năm trở lên mà chưa mang thai, hoặc đã từng mang thai bị sảy thai nhưng sau 2 năm mà không có thai lại, đồng thời có đủ 3 điều kiện sau: 1/ Sống chung; 2/ Công năng sinh thực của người phối ngẫu bình thường; 3/ Không sử dụng các phương pháp ngừa thai. Trường hợp trước gọi là “Vô tử” (无子) không con, hay “TTon bất sản” (全不产) hoàn toàn không sinh sản, tây y gọi là hiếm muộn nguyên phát. Trường hợp sau gọi là “Đoạn tự” là hiếm muộn kế phát, có ý nghĩa như bị ngắt quãng. Trong tiết này sẽ chú trọng thảo luận nội dung của chứng hiếm muộn kế phát và những trường hợp hiếm muộn bẩm sinh thì không thuộc phạm trù thảo luận của tiết này.
Khái thuật
Hiếm muộn chính là kết quả hoặc di chứng sản sinh do nhiều loại bệnh tật. Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ sau khi kết hôn sống chung 2 năm trở lên, sinh hoạt tính dục bình thường, người phối ngẫu khoẻ mạnh, không dùng các phương pháp ngừa thai mà không có thai thì gọi là hiếm muộn nguyên phát. Nếu đã từng mang thai hoặc đã sảy thai nhưng sau 2 năm không mang thai thì gọi là hiếm muộn kế phát.
Trường hợp trước gọi là “Vô tử” (无子) không con, hay “Toàn bất sản” (全不产) , trường hợp sau gọi là “Đoạn tự” (断绪). Có báo cáo cho thấy trong 10 đôi thì có 1 đôi hiếm muộn. Thống kê cho thấy những cặp vợ chồng không ngừa thai thì có khoảng 85%¬ 90% có thai trong năm thứ nhất, khoảng 4% sau khi kết hôn có thai vào năm thứ 2. Nhân tố chủ yếu gây hiếm muộn ở phụ nữ gồm trở ngại rụng trứng, bệnh biến ở ống dẫn trứng và tử cung. Đông y cho rằng cơ chế của việc mang thai là nhờ vào thận khí thịnh vượng, tinh huyết đầy đủ, mạch nhâm thông suốt, mạch thái xung mạnh mẽ, kinh nguyệt bình thường sẽ có nhiều khả năng thụ thai. Nếu có các bệnh lý như thận khí suy yếu, khí huyết không điều hoà hai mạch xung nhâm bị trở ngại, đều có thể dẫn đến hiếm muộn. Trường hợp sau gọi là “Đoạn tự” là hiếm muộn kế phát, có ý nghĩa như bị ngắt quãng. Trong tiết này người viết sẽ chú trọng thảo luận chứng hiếm muộn kế phát còn những trường hợp hiếm muộn bẩm sinh thì không thuộc phạm trù thảo luận ở đây.
Kiểm tra nguyên nhân hiếm muộn: Cần kết hợp với nhận thức của tây y về nguyên nhân hiếm muộn, tiến hành các bước kiểm tra với hai vợ chồng tìm ra nguyên nhân hiếm muộn để tham khảo biện chứng. Bệnh này cần phải phân biệt với chứng ám sản. Ám sản chính là chứng thụ thai thời kỳ đầu, chưa nhận biết mà đã tự nhiên sảy thai (nhầm với kinh nguyệt), chứng này luôn bị ngộ nhận với chứng hiếm muộn.
Phân tích biện chứng bệnh hiếm muộn
Tạng thận chủ sinh thực, huyết là căn bản của phụ nữ. Bệnh hiếm muộn chủ yếu là do công năng tạng phủ thất thường, khí huyết không điều hoà ảnh hưởng hai mạch xung nhâm, ảnh hưởng công năng thu nhiếp tinh khí của tử cung để tạo thành thai và nuôi thai. Trong lâm sàng thường hay gặp các loại hình hiếm muộn ở phụ nữ như thận hư, can uất, đàm thấp và huyết ứ.
Trong biện chứng bệnh hiếm muộn, phải chú trọng biện hư thực của tạng phủ, khí huyết và hai mạch xung nhâm, nhưng cần kết hợp với biện bệnh. Trọng điểm của biện bệnh chính là tìm được nguyên nhân hiếm muộn, vị trí bệnh và những tật bệnh tương quan với chứng hiếm muộn. Điều trị chứng hiếm muộn nên chú trọng các điểm sau: “Chủng tử tất tiên điều kinh”( 种子必先调经) Muốn có thai thì việc đầu tiên là phải điều kinh. “Kinh bản vu thận”( 经本于肾)Kinh nguyệt căn bản ở tạng thận. “Thận chủ sinh thực”( 肾主生殖)tạng thận chủ sinh sản. Đại để là hư chứng thì nên bồi bổ thận can tỳ, điều hoà âm dương, điền tinh ích huyết, thông bổ kỳ kinh, thực chứng thì nên sơ can lý khí (giúp tạng can điều tiết, lý khí), điều lý khí huyết, khứ đàm hoá ứ. Đồng thời chỉ đạo bệnh nhân điều tiết cảm xúc và nắm được thời gian có thể thụ thai (thời gian rụng trứng).
Biện chứng luận trị chứng hiếm muộn ở phụ nữ
1/ Thận hư
Loại hình thận dương hư
[Chứng trạng] Kết hôn đã lâu không có thai hoặc sau khi sảy đã lâu mà không mang thai lại, kinh nguyệt trễ kỳ lượng ít, hoặc lỏng, hoặc bế kinh. Lạnh nhạt tình dục (Lãnh cảm), nhiều huyết trắng trong lỏng. Sắc mặt tối ám, eo lưng ê ẩm, mỏi gối; Phân không khuôn, nước tiểu trong và nhiều, tiểu đêm nhiều lần, lạnh bụng hoặc chân tay không ấm áp. Kiểm tra phụ khoa có thể thấy tử cung phát dục kém, trắc định công năng của buồng trứng thường gặp công năng rụng trứng bị trở ngại, cũng có thể thấy công năng tuyến giáp trạng khá thấp.
【Trị pháp】: Ôn thận dưỡng huyết ích khí, điều bổ xung nhâm
【Phương dược】
1/ Chủ phương Hữu quy hoàn (Trương Giới Nhạc) {Cảnh Nhạc toàn thư) gia giảm.
Xử phương: Nhục quế 5g, Chế Phụ tử 9g, Thục địa 20g, Hoài sơn 30g, Sơn thù 15g, Kỷ tử 15g, Thố ti tử 20g, Lộc giác sương 15g, Đương quy 15g, Đỗ trọng 15g, Dâm dương hoắc 10g, Ba kích thiên 20g. Sắc uống.
2/ Thành dược
(1) Tư thận dục thai hoàn, mỗi lần 6g ngày 3 lần.
(2) Lộc quy bổ thận hoàn, viên lớn mỗi lần 1 viên, viên nhỏ mỗi lần 6g, ngày 3 lần.
3/ Đơn phương Nghiệm phương
(1) Xúc bài noãn thang (La Nguyên Khải) {Tân Trung y} 1987
Xử phương: Thố ti 25g, Ba kích 15g, Kỷ tử 15g, Dâm dương hoắc 10g, Đương quy 12g, Đảng sâm 20g, Thục địa 20g, Chích thảo 6g, chế Phụ tử 6g. sắc uống, mỗi ngày 1 thang, sau khi hết kinh, uống khoảng 12 thang, để thúc đẩy khả năng rụng trứng.
(2) Ôn dương chủng tử thang (Khang Quảng Thịnh){Hồ Bắc Trung y tạp chí}1986
Xử phương: Phụ tử 10g, Đương quy 10g, Tiên mao 10g, Quế chi 15g, Ba kích 15g, Kỷ tử 15g, Thục địa 20g, Dâm dương hoắc 25g. Sắc uống ngày 2 lần.
Lâm sàng có thể biện chứng gia giảm, khi hành kinh ngưng uống. Thích hợp với chứng hiếm muộn do tử cung phát dục kém, thuộc tiên thiên bất túc, thận dương suy hư.
Loại hình thận âm hư
【Chứng trạng】: Kết hôn lâu ngày không có thai hoặc sau khi sảy thai không có thai lại; Kinh nguyệt trước kỳ lượng ít hoặc kinh trễ kỳ lượng ít, kinh có màu tối ảm đạm, cũng có khi bế kinh; Hoặc tính dục hạ thấp, âm đạo bị khô (dễ bị đau khi quan hệ). Hình thể gầy, váng đầu ù tai, eo lưng ê ẩm, mỏi gối, ngũ tâm phiền nóng (bàn tay, bàn chân và ngực), mắt quầng thâm, mặt nám. Chất lưỡi hồng sẫm, hai bộ xích yếu. Tây y kiểm tra thường là công năng hoàng thể suy yếu hoặc không rụng trứng, cũng có trường hợp tử cung phát dục kém.
【Trị pháp】: Tư thận dưỡng huyết, điều kinh trợ dựng
【Phương dược】: Chủ phương Tả quy ẩm(Trương Giới Nhạc) {Cảnh Nhạc toàn thư) gia giảm.
【Xử phương】: Thục địa 20g, Sơn dược 30g, Sơn thù 15g, Kỷ tử 15g, Phục linh 20g, Chích cam thảo 6g, Bạch thược 15g, Nữ trinh tử 20g, Hoàng tinh 20g, Tử hà sa 15g, Nhục thung dung 20g, Hà thủ ô 20g. Sắc uống. Trên lâm sàng loại hình thận hư thường kèm theo các chứng khác. Nếu thận hư kèm theo khí huyết kém, có thể dùng Dục Lân Châu (Cảnh Nhạc toàn thư) gia giảm; Nếu hiếm muộn có tính miễn dịch, thường tại bổ thận hoặc tư thận nên kèm theo hoạt huyết hoá ứ để điều trị.
Khi uống thuốc nếu đại tiện phân lỏng nát có thể hạn chế bằng cách gia Sa nhân từ 6~8g và 3 lát gừng tươi
II. Loại hình can uất
【Chứng trạng】: Kết hôn lâu ngày không có thai hoặc sau khi sảy thai không có thai lại. Bệnh nhân ưu uất không vui, phiền muộn lo lắng, hay thở dài, thậm chí bi thương dễ khóc, ngực cạnh sườn phiền muộn. Hoặc kinh nguyệt sớm trễ bất định, hoặc trước khi hành kinh ngực trướng tức, tính tình vội vã dễ giận dỗi, hoặc ngực có sữa. Chất lưỡi hồng sẫm, có điểm ứ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế huyền. Tây y kiểm tra có thể thấy ống dẫn trứng kém thông hoặc không thông, thôi nhũ tố tăng cao, căng thẳng trước khi hành kinh.
Trị pháp】 Thư can giải uất, tư thận điều kinh.
【Phương dược】: Chủ phương Định kinh thang (Truyền Sơn Truyền Thanh chủ nữ khoa gia giảm.
【Xử phương】: Đương quy 15g, Bạch thược 15g, Sài hồ 10g,Phục linh 20g, Thố ti tử 20g, Sơn dược 30g, Hợp hoan bì 15g, Thục địa hoàng 20g, Uất kim 15g, Hương phụ 12g, Sơn thù 15g. Sắc uống.
Căn cứ các chứng trạng trước, sau khi hành kinh và kết quả các hạng mục kiểm tra, tuỳ chứng gia giảm. (phân lỏng nát gia có thể Sa nhân, Sinh khương)
2/ Thành dược Tiêu Dao hoàn, mỗi lần 6g, ngày 3 lần.
III. Đàm thấp
【Chứng trạng】Kết hôn lâu ngày không có thai hoặc sau khi sảy thai không có thai lại, hoặc kinh nguyệt trễ kỳ, lỏng ít hoặc bế kinh; Nhiều huyết trắng. Bệnh nhân béo phì, sắc mặt không tươi hoặc hư phù, lồng ngực phiền muộn nhiều đàm. Chất lưỡi nhạt và to, rêu lưỡi trắng nhầy, mạch hoạt. Tây y kiểm tra có thể thấy không rụng trứng, hoặc buồng trứng đa nang hoặc suy giáp.
【Trị pháp】: Kiện tỳ hoá đàm, bổ thận trợ dựng.
【Phương dược】: : Đảng sâm20g, Hoàng kỳ 20g, Bạch truật 15g, Trần bì 6g, Sài hồ 6g, Đương quy 15g, Phục linh 30g, pháp Bán hạ 10g, chế Đảm nam tinh 6g, Mông thạch 10g, Dâm dương hoắc 10g, Đỗ trọng 15g. Sắc uống.
Nếu kinh nguyệt không đều hoặc bế kinh, có thể gia thang Tứ vật để điều kinh. Nếu buồng trứng đa nang khi cần có thể uống kèm clomiphene, để thúc đẩy rụng trứng; Hoặc thủ thuật trị liệu kèm theo đông dược, có thê nâng cao hiệu quả điều trị.
IV/ Huyết ứ
【Chứng trạng】: Kết hôn lâu ngày không có thai hoặc sau khi sảy thai không có thai lại. Kinh nguyệt thường trễ kỳ, hành kinh đau bụng, kinh có màu sắc tối ảm đạm. Kinh kỳ kéo dài hoặc đau bụng nhiều, hoặc bụng dưới đau trướng. Tây y kiểm tra thường có cải biến khí chất xoang chậu như viêm phụ kiện, viêm xoang chậu, ống dẫn trứng không thông sướng, nội mạc tử cung dị vị, bướu cơ tử cung.
【Trị pháp】Hoạt huyết hoá ứ, điều kinh trợ dựng.
【Phương dược】Chủ phương Đương quy thược dược tán(Trương Trọng Cảnh-Kim quỹ yếu lược) gia vị.
【Xử phương】: Đương quy 15g, Xuyên khung10g, Xích, Bạch thược đều 15g, Phục linh 20g, Bạch truật 15g, Trạch tả 15g, Đào nhân 15g, Hương phụ 12g. Sắc uống. Nếu phụ kiện viêm, xoang chậu viêm mạn tính, gia Bại tương thảo, Mao đông thanh, xuyên luyện tử, để hoá ứ thanh nhiệt khứ thấp. Nếu ống dẫn trứng không thông, gia Pháo sơn giáp, Lộ lộ thông, Vương bất lưu hành, Xuyên phá thạch, để hoá ứ thông lạc. Nếu vị trí nội mạc tử cung bất thường, gia Thuỷ điệt, Tam lăng, Nga truật, Thổ miết trùng, Cửu hương trùng, Kê nội kim để hoá ứ tán kết. Nếu u xơ cơ tử cung, có thể gia Lệ chi hạch, Hải tảo, Sơn tra, Tam lăng, Nga truật, Kê nội kim để hoá ứ tiêu chưng tích.
Trên lâm sàng cần phải căn cứ tính chất hàn nhiệt và huyết ứ của các chứng kèm theo để phân biệt tuyển dụng trục ứ thang của Vương Thanh Nhậm ở huyết phủ (ứ nhiệt), Bụng dưới (hàn ứ), Cách hạ (huyết ứ kiêm khí trệ), đồng thời kết hợp với vị trí bệnh, sử dụng ngoại trị pháp. Như đông dược bảo lưu quán tràng, đắp bên ngoài, lý liệu , trị liệu tính thông thuỷ, để cải thiện vi tuần hoàn của xoang chậu và khí quan sinh thực, hồi phục công năng sinh lý bình thường.
________________________________________
Các liệu pháp trị hiếm muộn khác
I/ Liệu pháp châm cứu của chứng hiếm muộn (nữ)
1/ Thể châm: Dùng các chủ huyệt: Quan nguyên, Trung cực, Tử cung, Huyết hải, đồng thời gia huyệt tuỳ theo chứng. Thận hư phối với Thận du, Khí huyệt, Nhiên cốc; Can uất, phối Nội quan, Can du, Thái xung; Đàm thấp, phối Phong long, Âm lăng tuyền, Tam âm giao; Huyết ứ, phối Tam âm giao, Khí hải, Hợp cốc. Dùng thủ pháp bình bổ bình tả, lưu kim từ 20~30 phút, mỗi ngày 1 lần, 10 lần là một liệu trình.
2/ Nhĩ châm: Dùng Tử cung, Não điểm, Bì chất hạ, Nội phân bí, Can, Thận, lưu kim 20~30 phút, mỗi ngày 1 lần, 10 lần là một liệu trình. Cũng có thể dùng liệu pháp chôn kim hoặc hoàn áp huyệt ở tai.
Liệu pháp ẩm thực cho chứng hiếm muộn nữ
• Hồng hoa dựng dục đản (Trứng Hồng hoa dựng dục). Dùng 01 trứng gà, khoét 1 lỗ nhỏ ở vỏ trứng, cho vào trong trứng 6g vị Hồng hoa Tây tạng, lắc đều, chưng chín rồi ăn. Khi hành kinh 1 ngày là bắt đầu ăn, mỗi ngày ăn 1 quả trứng, ăn liên tục 9 ngày, ăn liên tục trong 3,4 chu kỳ kinh.
• Lộc nhung kê thang: Lộc nhung 3,5g, thịt gà 250g, dùng nước nấu nhừ, nêm vừa miệng và ăn thịt và uống nước hầm. Sau mỗi kỳ hành kinh ăn 2 lần, ăn liên tục từ 3~4 lần. Thích hợp với loại hình hiếm muộn thận dương hư (xem chứng trạng ở phần trên )
Vì chứng hiếm muộn phần lớn đều là một loại di chứng của nhiều bệnh phụ khoa tạo thành vì thế cần phải dự phòng các bệnh phụ khoa nhất là những bệnh có nguy cơ gây hiếm muộn.
• Kịp thời điều trị các bệnh phụ khoa có ảnh hưởng đến việc có thai như bệnh kinh nguyệt, bệnh đái hạ (huyết trắng), nhất là chứng viêm phụ khoa và các bệnh về kinh nguyệt như đau bụng khi hành kinh, bế kinh, băng lậu và kinh nguyệt không điều hoà.
• Tránh không để có thai khi chưa kết hôn. Nếu để có thai khi chưa kết hôn, uống nhiều lần thuốc phá thai, thường rất dễ tạo thành chứng hiếm muộn kế phát hoặc sảy thai có tính tập quán.
• Điều tiết cảm xúc: Chứng hiếm muộn luôn mang lại áp lực từ nhiều phương diện, điều này ảnh hưởng đến điều tiết nội tiết tố, nên phải chú ý xử lý. Nhất là điều tiết tình cảm vợ chồng và nắm vững phương pháp khoa học là những điều rất quan trọng.
Lương y Trường Xuân