Đau khớp do phong hàn thấp
Những tài liệu tham khảo:
Đau khớp do phong hàn thấp là gì?
Phong hàn thấp, đau nhức xương khớp (gọi tắt là phong quan thống) là biểu hiện chính của tình trạng đau nhức ở cơ bắp, xương khớp của cơ thể con người sau khi cơ thể cảm thụ phong hàn thấp. Đặc điểm lâm sàng là tình trạng bệnh nặng hơn khi chuyển lạnh hoặc thay đổi thời tiết. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau, không có viêm các khớp bị tổn thương Tốc độ lắng hồng cầu trong các xét nghiệm hầu hết là bình thường, kháng chuỗi “O” và yếu tố dạng thấp đều âm tính. Do đó, bệnh này khác với viêm khớp phong thấp và viêm khớp dạng thấp. Theo quy luật phát bệnh và đặc điểm lâm sàng của bệnh, người ta cho rằng phong hàn thấp là nguyên nhân hình thành nguyên nhân bệnh của phong quan thống (đau khớp do phong), nên coi đó là một bệnh độc lập. Vì vậy vào năm 1974 giám đốc uỷ ban chuyên môn về bệnh thấp khớp và là một chuyên gia nổi tiếng về bệnh khớp đã đặt tên cho bệnh này là bệnh đau khớp có tính phong hàn thấp. Qua 12 năm quan sát lâm sàng, đa số các chuyên gia đều cho rằng tên gọi này tương đối là chính xác, trên lâm sàng thuận tiện để phân biệt với bệnh viêm khớp phong thấp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, có giá trị thực dụng, càng ngày càng được nhiều bác sĩ áp dụng và có ý nghĩa chỉ đạo lâm sàng. Bệnh này thuộc danh mục Bệnh đau khớp (chứng tí) của Y học cổ truyền.
Tần suất phát bệnh đau khớp do phong hàn thấp là bao nhiêu?
Đau khớp do phong hàn thấp là một bệnh phổ biến, thường xuyên xảy ra và tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở các vùng ven biển lạnh và ẩm. Tỷ lệ mắc bệnh tương đối thấp ở Quảng Đông, nơi có khí hậu ấm áp. Giáo sư Vương Triệu Minh đã tiến hành các cuộc khảo sát sức khỏe ở các khu vực nông thôn và rừng ở vùng núi cao Đại Hưng An, đồng thời tiến hành điều tra mối quan hệ giữa hoàn cảnh lao động địa phương, môi trường sống và dịch bệnh. Kết quả cho thấy ở các vùng nông thôn trên sườn phía nam của dãy núi Đại Hưng An Lĩnh nam (âm 30 ° C vào mùa đông), tỷ lệ phong quan thống (đau khớp do phong) là 46,1% trong số 1203 người trưởng thành. Hầu hết họ là công nhân đốn cây) 1000 người, tỷ lệ nhiễm là 77,9%.
Báo cáo của liệu dưỡng viện Bắc Đái hà cuộc điều tra 1104 người ở thôn Xích Sơn, tần suất bệnh phong quan thống là 14.95%; Đại học Quân y số 1 đã báo cáo kết quả khảo sát đối với 2907 người ở thị trấn Đông Quan, Quảng Đông, tỉ lệ phát bệnh là 0.89%; Theo báo cáo từ Bệnh viện Nhân dân và những người khác, có 2.650 người ở hai ngôi làng tự nhiên ở huyện Yanshi, tỉnh Hà Nam phía tây, và tỷ lệ đau do phong quan thống là 2,49%; Bệnh viện Chữ thập đỏ Hồ Bắc Yichang đã báo cáo 1.336 phụ nữ công nhân dệt trong xưởng điều hòa không khí ba chiều, và tỷ lệ đau do phong quan thống là 2,14%; Bệnh viện ở Triết giang đã điều tra 1.210 người ở 3 ngôi làng trong thị trấn, và tỷ lệ đau liên quan đến phong quan thống là 16,8%. Kết quả khảo sát trên sơ bộ cho thấy đau khớp do phong hàn thấp là một nhóm bệnh phổ biến và thường xuyên xảy ra ở nước tôi, dù ở miền bắc hay miền nam.
Nguyên nhân và bệnh lý của bệnh đau khớp do phong hàn thấp trong y học Trung Quốc là gì?
Y học Trung Quốc cho rằng nguyên nhân và bệnh lý của đau khớp do phong hàn thấp có hai phương diện:
1/ Thân thể suy yểu, ngoại tà xâm nhập: Do cơ thể suy nhược, thể chất lỏng lẻo, doanh vệ không kiên cố (sức khỏe không tốt), tà khí bên ngoài lợi dụng tình trạng hư nhược của cơ thể, lưu trú ở các kinh lạc, khớp, cơ, làm cho khí huyết bị tắc nghẽn, lưu thông không tốt mà gây ra bệnh này. Ví dụ, chương {Tế sinh phương*Tí} ghi: “Giai nhân thể hư, thấu lý không sơ, thụ phong hàn thấp khí nhi thành tí dã”( 皆因体虚,腠理空疏,受风寒湿气而成痹也). (tất cả đều do cơ thể hư yếu, thớ thịt lỏng lẽo , cảm thụ phong hàn thấp mà thành chứng đau khớp). Cho thấy chứng tí (đau khớp) là do thân thể hư nhược mà cảm thụ ngoại tà gây ra.
2/ Cảm thụ phong hàn thấp từ bên ngoài: Khi khí hậu dao động, nóng lạnh đan xen, hoặc ở nơi ẩm thấp, lội nước mưa gió, thêm vào đó là tà khí xâm nhập thẳng vào cơ, khớp và gân mạch gây ra chứng đau khớp. {Tố vấn · tí luận}: “Phong hàn thấp tam khí tạp chí, hợp nhi vi tí dã”( 风寒湿 三气杂至,合而为痹也。) Phong Hàn Thấp ba khí trộn vào nhau mà đến, hợp lại mà thành chứng đau khớp (chứng tí). Và {Nho môn Sự thân ··Tí luận} viết: “Thử tật chi tác, đa tại tứ thời âm vũ chi thời, cập tam nguyệt cửu nguyệt, thái âm hàn thuỷ dụng sự chi nguyệt ……hoặc ngưng thuỷ chi địa, lao lực chi nhân tân khổ quá độ, xúc mạo phong vũ, tẩm xử tẩm thấp, tí tòng ngoại nhập.” (此疾之作,多在四时阴雨之时,及三月九月,太阴寒水用事之月…… 或凝水之地,劳力之人辛苦过度,触冒风雨,寝处浸湿,痹从外入。) Bệnh này phát tác, thường vào lúc mưa gió trong bốn mùa, và tháng 3 tháng 9), là những tháng thuộc thái âm hàn thuỷ…. hoặc mặt đất nhiều nước ngưng đọng, ngươi lao lực khổ cực quá độ, tiếp xúc mưa gió, ngủ nơi ẩm thấp, chứng đau khớp từ đó xâm nhập.
Tây y cho rằng căn nguyên và bệnh lý của bệnh đau khớp do phong hàn thấp là gì?
Y học phương Tây cho rằng căn nguyên của bệnh Phong quan thống vẫn chưa được rõ ràng. Theo quan điểm khách quan, phong hàn thấp chính là nhân tố ngoại tại trọng yếu của việc phát sinh bệnh này, thông qua điều tra bệnh sử phát hiện, bệnh này đều có tiền sử bị phong hàn thấp xâm phạm, mà nguyên nhân bệnh thường gặp là: Ở lâu nơi ẩm thấp, lạnh lẽo; sau khi xuất hãn (đổ mồ hôi) lại gặp mưa, lội nước và làm việc ở lâu dưới nước; Sau khí xuất hãn lại cảm thụ phong hàn; Phụ nữ sau sinh cảm thụ phong hàn; Làm việc ở vùng cao thời tiết giá lạnh; Sau khi cảm mạo chưa điều trị khỏi bệnh triệt để. Trong tình huống năng lực kháng bệnh kém, phong hàn thấp xâm nhập cơ thể, lưu lại trong cơ bắp xương khớp, giống như dị vật kích thích chu vi các tổ chức thần kinh, huyết quản, cơ bắp, dẫn đến khí huyết vận hành không thông suốt dẫn đến một loạt chứng trạng lâm sàng Phong quan thống (đau do phong) như cơ bắp xương khớp bị đau, tê dại, nặng nề. Các diễn biến bệnh lý qua thăm khám giải phẫu bệnh cho thấy có thể thấy các tế bào viêm hoặc thành mạch máu nhỏ dày lên và tăng sinh tế bào nội mô mạch máu.
Các biểu hiện lâm sàng của đau khớp do phong hàn thấp là gì?
Các biểu hiện lâm sàng của đau khớp do phong hàn thấp có thể được chia thành hai khía cạnh:
1/ Tình hình chung
Phong quan thống nhẹ chủ yếu tại cục bộ, ở một cơ nhất định hoặc một hoặc hai khớp (chủ yếu là đầu gối, hông, khuỷu tay, vai, thắt lưng, lưng) đau, nhức, tê, gập và duỗi không thuận lợi; Đau (không đỏ và sưng), cử động khớp bị hạn chế do đau, thậm chí bị tê liệt. Có người bị bệnh kéo dài nhiều năm mà không khỏi, tái phát nhiều lần, từ nhẹ đến nặng, diễn biến liên tục từ cục bộ đến toàn thân. Đây là biểu hiện cơ bản của căn bệnh này. Các biểu hiện lâm sàng khác nhau do mức độ nặng nhẹ khác nhau của phong hàn thấp xâm nhập vào cơ thể con người. Tuy nhiên, tiên lượng của bệnh này là tốt, các khớp không bị biến dạng.
(2) Kiểm tra phòng thí nghiệm
Chụp X-quang kiểm tra hầu hết các xương đều bình thường, một số bệnh nhân có thể bị phức tạp do tăng sản xương; xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu hầu hết bình thường, một số ít nhanh hơn, kháng chuỗi “O” và yếu tố dạng thấp đều âm tính.
Tiêu chuẩn chẩn đoán đau khớp do phong hàn thấp là gì?
Hội nghị chuyên đề về bệnh phong hàn thấp toàn quốc năm 1985 Tiêu chuẩn tổng hợp của Trung y và Tây y tại một số tỉnh, thành phố trên cả nước (được xây dựng năm 1985, được Hội nghị học thuật về bệnh thấp khớp toàn quốc của Trung Quốc và Tây y Côn Minh sửa đổi và thông qua năm 1988).
(1) Bệnh sử: Tiền sử bị phong hàn thấp xâm phạm.
(2) Triệu chứng: Một số khớp hoặc cơ bị đau, tê, đau hoặc thậm chí đau dữ dội và khó cử động; Thời tiết lạnh hoặc thay đổi (nhiều mây, mưa, gió) bệnh sẽ trầm trọng hơn.
(3) Dấu hiệu: Chức năng vận động của khớp bị hạn chế do đau nhưng có thuyên giảm sau khi vận động, đa số trường hợp chỉ hết đau nhưng không sưng, một số ít sưng nhẹ quanh khớp. (không đỏ và nóng).
(4) Chụp Xquang: Trừ một số trường hợp có thể thấy sưng tấy mô mềm, nhưng nhìn chung không có biến đổi xương. Do sự kích thích lâu dài của các tác nhân gây bệnh phong hàn thấp (đặc biệt là thấp hoặc hàn thấp), tăng sản xương có thể xảy ra trong một số trường hợp, vì vậy nên chụp phim X-quang để loại trừ chúng.
(5) Xét nghiệm: Tốc độ lắng hồng cầu hầu hết bình thường, một số ít nhanh hơn một chút; kháng chuỗi “O”, yếu tố dạng thấp, máu thường quy,… đều bình thường.
(6) Tiên lượng: Trong giai đoạn thuyên giảm hoặc sau khi lành bệnh, không biến dạng các khớp bị tổn thương, chức năng khớp trở lại bình thường.
Viêm khớp do phong hàn thấp nên chú ý phân biệt với những bệnh nào?
Đau khớp do phong hàn thấp nên chú ý phân biệt với các bệnh:
1/ Viêm khớp có tính phong thấp: ①Trước khi bị bệnh có tiền sử cảm nhiễm liên cầu dung huyết
. ② Các khớp chính của tứ chi bị ảnh hưởng. ③ Bệnh nhân cấp tính khởi phát cấp tính, sốt cao, khớp bị sưng, đỏ, nóng và đau, bệnh mạn tính đau di chuyển ở các khớp (không đau cố định) hoặc kèm theo sốt nhẹ. ④Kiểm tra cận lâm sàng cho thấy kháng chuỗi “O” dương tính (trên 1: 600 đơn vị); nếu âm tính thì có ban đỏ dạng nốt hoặc hình tròn, tốc độ lắng hồng cầu thường nhanh và yếu tố dạng thấp là âm tính. . ⑤Các biến chứng bao gồm ban đỏ dạng nốt hoặc hình tròn trên da tứ chi và bệnh tim.
2/ Viêm khớp dạng thấp: ① Các khớp nhỏ (ngón tay, xương bàn tay, ngón chân) của các chi bị ảnh hưởng chủ yếu. ② Sưng và đau hoặc sưng đối xứng và đau các khớp nhỏ của bàn tay và bàn chân, cứng khớp vào buổi sáng. Ở giai đoạn giữa và cuối, các khớp lớn có thể bị sưng và đau, các khớp lớn và nhỏ đều có thể bị biến dạng. ③ Yếu tố dạng thấp dương tính và tốc độ lắng hồng cầu nhanh. ④ Kiểm tra bằng tia X cho thấy những phát hiện điển hình của bệnh viêm khớp dạng thấp bằng tia X ở các khớp bị ảnh hưởng chính.
(3) Viêm khớp tăng sinh: ① Cột sống và khớp gối bị ảnh hưởng chủ yếu. ②Đa số trên 40 tuổi, tình trạng sưng và đau khớp lặp đi lặp lại, mệt mỏi trầm trọng hơn, không liên quan gì đến cảm lạnh. ③X-quang kiểm tra cho thấy lắng đọng canxi quanh khớp và tăng sản xương ở rìa.
Trung y biện chứng luận trị như thế nào đối với chứng đau khớp do phong hàn thấp?
Căn cứ theo sự khác biệt nặng nhẹ của ba yếu tố bệnh là phong, hàn và thấp xâm phạm cơ thể ở các mức độ khác nhau, trung y phân chứng đau khớp do phong hàn thấp thành 5 loại sau:
1/Chứng đau khớp thiên về yếu tố phong
Triệu chứng chính: Đau toàn bộ các khớp và cơ trên thân thể đau có tính di động (đau nhức), mạch thường phù hoãn hoặc huyền hoãn, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, có đặc điểm là bệnh tăng nặng mỗi khi trái gió trở trời (động trời), (đau không chịu nổi), bộ vị đau không cố định.
Phân tích: Loại đau khớp này là do phong hàn thấp xâm nhập vào cơ thể con người, nhưng chủ yếu thiên nặng về yếu tố bệnh tà là phong ( phong tà mạnh hơn hàn và thấp). Đa phần là do doanh và vệ bất hòa, thấu lý (khe thớ thịt) khai tiết (mở và điều tiết) thất thường, cảm thụ phong hàn thấp, xâm phạm cơ biểu kinh lạc, gây trở ngại cho khí huyết cân mạch vì thế khớp bị đau. Phong là dương tà, thiện hành số biến*, nên đau có tính di động. Tính của phong nhẹ, thường xâm phạm ở phần cơ bắp bên ngoài, vì thế nên mạch phù, rêu lưỡi trắng mỏng.
Trị pháp: Khứ phong thông lạc, tán hàn trừ thấp.
Phương dược: Phòng phong thang gia giảm.
Phòng phong 10g, Tần giao 10g, Ma hoàng 6g, Khương hoạt 10g, Độc hoạt 10g, Nhục Quế 4g, đương quy 10g, Uy linh tiên 10g, Cát căn 10g, Phục linh 10g, Cam thảo 9g, Sinh khương 5 lát.
Phương giải: Trong phương thang có Phòng phong, Tần giao, Khương, Độc hoạt, Ma hoàng, Nhục quế khứ phong tán hàn; Đương quy, Uy linh tiên, Cát căn hoạt huyết thông lạc, giải cơ giảm đau; Phục linh kiện tỳ thấm thấp; Cam thảo, Khương (gừng) hoà trung điều doanh. Toàn phương thang có tác dụng khứ phong tán hàn trừ thấp, lại kiêm dưỡng huyết thông lạc.
2/ Chứng đau khớp thiên về yếu tố thấp
Chủ chứng: Cục bộ bị bệnh nặng nề, đau hoặc bị tê, khớp xương co duỗi không dễ dàng thuận lợi, khi hoạt động thường có âm ma sát (ma sát của sụn), mạch hoãn hoặc nhu, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhầy hoặc nhầy và có màu vàng nhạt. Có đặc điểm khi gặp mưa lạnh hoặc tiếp xúc với nước lạnh thì tình trạng bệnh tăng nặng.
Phân tích chủ chứng: Chứng đau khớp loại hình này chủ yếu do thấp tà (phong và hàn là thứ yếu) xâm phạm cơ thể gây ra, thường do người bệnh ở nơi ẩm thấp, lội nước mắc mưa, ăn uống nguội lạnh làm cho phong hàn thấp xâm nhập cơ bắp kinh lạc, lưu lại không rời, gây trở ngại khí huyết nên xương khớp bị đau. Vì tính của thấp là nặng nề, bám dính, nên cục bộ vùng bệnh đau và nặng nề tê dại, rêu lưỡi trắng nhầy, mạch nhu hoặc hoãn, đều là biểu hiện của loại hình bệnh đau khớp thiên về chứng thấp.
Trị pháp: Trừ thấp thông lạc, khứ phong tán hàn
Phương dược: Thang Ý rĩ nhân gia giảm.
Ý rĩ nhân 30g, Thương truật 10g, Khương hoạt 10g, Độc hoạt 10g, Hy thiêm thảo 15g, Phòng phong 10g, chế Xuyên ô 6g, Ma hoàng 6g, Quế chi 6g, Đương quy 10g, Xuyên khung 10g, Cam thảo 10g, gừng 3 lát.
Phương giải: Trong phương thang có Ý rĩ, Thương truật kiện tỳ trừ thấp; Khương, Độc hoạt, Phòng phong, Thiêm thảo khứ phong thắng thấp; Vị Xuyên ô (luôn luôn phải nấu trước trong nước sôi 1h nếu không sẽ dễ phát sinh tác dụng phụ nghiêm trọng), Quế chi, Ma hoàng ôn kinh tán hàn trừ thấp; Đương quy, Xuyên khung dưỡng huyết hoạt huyết giảm đau; Cam thảo, Sinh khương kiện tỳ hoà trung. Toàn phương có công hiệu trừ thấp kiện tỳ, khứ phong tán hàn, thông lạc giảm đau.
3/ Chứng đau khớp thiên về yếu tố hàn
Chủ chứng: Da thịt xương khớp ở nơi bị bệnh mát lạnh, đau dữ dội có tính cố định hoặc co rút, chỗ đau có cảm giác lạnh, mạch huyền khẩn hoặc trầm khẩn, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng hoặc trắng nhờn. Có đặc điểm là khi gặp lạnh thì bệnh tăng nặng. Gặp nóng thì bệnh biến giảm nhẹ.
Phân tích chủ chứng: Loại hình đau khớp này chủ yếu do hàn tà mạnh hơn hai yếu tố còn lại (phong và thấp) xâm phạm cơ thể gây ra, thường do dương khí của cơ thể không đầy đủ, hàn tà xâm nhập, hàn làm khí huyết ngưng trệ, kinh mạch không thông, nên xương khớp bị đau; Tính của hàn là ngưng trệ nên co thắt, co rút và đau kịch liệt; Hàn thuộc âm tà, dễ gây tổn thương cho dương khí, dương khí không lan toả nên da thịt lạnh, nơi bị bệnh có cảm giác lạnh; Lạnh gặp nhiệt sẽ tan và khí huyết lưu thông dễ dàng, vì thế khi được ấm nóng thì bệnh sẽ giảm nhẹ. Mạch huyền khẩn, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng đều là biểu hiện của hàn chứng.
Trị pháp: Ôn kinh tán hàn, khứ phong trừ thấp.
Phương dược; Ô đầu thang gia vị.
Chế Xuyên ô 10g (gia bạch mật nấu trước 1h hoặc hơn càng tốt), Ma hoàng 6g, Thược dược 15g, Hoàng kỳ 15g, Kê huyết đằng 30g, Nhũ hương đều 6g, Cam thảo 10g.
Phương giải: Trong phương thang có Xuyên ô, Ma hoàng ôn kinh tán hàn, trừ thấp giảm đau; Thược dược, Cam thảo hoãn cấp thư cân giảm đau; Hoàng kỳ ích khí cố biểu, lại với Hoàng kỳ để bồi bổ, Bạch thược thu liễm, Cam thảo hoà hoãn để kiềm chế, hoà hoãn tính dược mãnh liệt của Xuyên ô, Ma hoàng; Dùng Kê huyết đằng hoá ứ thông lạc; Nhũ hương, Một dược tăng cường công hiệu hoá ứ giảm đau. Phối ngẫu các vị thuốc có thể khiến hàn thấp được giải trừ nhẹ nhàng theo mồ hôi, bệnh tà được trừ khứ mà không tổn thương chính khí.
4/ Chứng đau khớp loại hình phong thấp.
Chủ chứng: Cơ nhục, xương khớp đau có tính di động bất định lại có thêm cảm giác nặng nề, mạch thường phù hoãn, chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi vàng nhầy, khi trời nổi gió mưa thì bệnh tăng nặng.
Phân tích chủ chứng: Chứng đau khớp của loại hình này là do phong và thấp cùng xâm phạm cơ thể gây ra. Phong thấp xâm phạm khớp xương kinh mạch, khí huyết ứ trệ bế tắc không thông suốt nên khớp bị đau; Phong thiện hành số biến* nên có tính di động và đau ở nhiều khớp; Tính của thấp nặng nề nên có cảm giác trầm trọng. Tất cả đều là đặc trưng của phong thấp.
Trị pháp: Khứ phong thắng thấp, tán hàn thông lạc.
Phương dược: Khương hoạt thắng thấp thang gia giảm.
Khương hoạt 10g, Độc hoạt 10g, Phòng phong 6g, Cao bản 6g, Xuyên khung 6g, Xuyên Tỳ giải 15g, Mạn kinh tử 3g, Cam thảo 6g.
Phương giải: Trong phương có Khương hoạt, Độc hoạt là quân dược (có trọng lượng nhiều nhất), giải tán phong thấp toàn thân, thư lợi xương khớp trị đau; Phòng phong, Cao bản là thần dược (có trọng lượng ít hơn quân dược), khứ trừ phong thấp ở kinh thái dương và giảm đau. Tá dược có Xuyên khung hoạt huyết khứ phong giảm đau; Mạn kinh tử khứ phong giảm đau; Xuyên Tỳ giải tăng cường lực khứ thấp; Sứ dược Cam thảo điều hoà các vị thuốc. Toàn phương thang có tác dụng khứ phong thắng thấp, đồng thời phát hãn nhẹ, khiến phong thấp hết sạch, và chứng đau khớp tự khỏi.
5/ Đau khớp loại hình hàn thấp
Chủ chứng: Khớp bị bệnh có cảm giác lạnh (xuất mồ hôi lạnh), đau kịch liệt và đau cố định, nặng nề và cứng nhắc, trường hợp nghiêm trọng bệnh nhân hoạt động khó khăn, thậm chí có trạng thái như bại liệt, mất năng lực lao động, mạch trầm hoãn hoặc trầm khẩn, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhờn hoặc trắng nhầy. Đặc điểm của loại hình này là bệnh tăng nặng khi bệnh nhân bị lạnh hoặc khi thời tiết âm u có mưa.
Phân tích chủ chứng: Loại hình đau khớp này là do hỗn hợp hàn và thấp cùng xâm phạm cơ thể gây ra. Hàn ngưng trệ ở khớp xương, thấp gây trở ngại mạch đạo nên khớp xương bị lạnh và đau, cục bộ có cảm giác lạnh; Thấp tính trệ trọc (ứ trệ và nặng nề), hàn tà ngưng tụ, chảy vào khớp, nên có điểm đau, cảm giác nặng nề, hoạt động khó khăn. Đều là đặc trưng của bệnh tà hàn và thấp.
Trị pháp: Ôn kinh tán hàn, khứ phong trừ thấp, thông lạc giảm đau.
Phương dược: Ích hoả tán hàn thang dữ Hải đồng bì thang hợp tính gia giảm.
Quế chi 10g, Nhục quế 4g, Can khương 6g, chế Xuyên ô 6g, Khương hoạt 10g, Hải đồng bì 15g, Thương truật 10g, Phòng kỷ 10g, Ô xà 10g, Đan sâm 15g, Trần bì 10g, Cam thảo 6g.
Phương giải; trong phương có Quế chi, Nhục quế Can khương, chế Xuyên ô ôn kinh tán hàn; Khương hoạt, Hải đồng bì, Thương truật, Phòng kỷ khứ phong trừ thấp giảm đau; Ô xà, Đan sâm thông lạc hoạt ứ giảm đau; Trần bì, Cam thảo lý khí hoà trung. Toàn phương có công dụng ôn kinh tán hàn, khứ phong trừ thấp, thông lạc hoá ứ giảm đau.
II/ Sử dụng thành dược
1/ Khứ phong thư cân hoàn
Công hiệu: khứ phong tán hàn, trừ thấp thư cân.
Chủ trị: Đau khớp phong hàn thấp loại hình phong nặng.
Uống theo toa
Một vài phương pháp ngâm thuốc trị chứng đau khớp do phong hàn thấp.
1/ Nhị ô huân tẩy phương
Thành phần gồm: Xuyên, Thảo ô sống, Thấu cốt thảo, Nga truật, Nhũ hương, Một dược, Uy linh tiên, Tang ký sinh, Tạo giác thích đều 15g, Mã tiền sống, Tế tân, Tiên linh tỳ đều 10g, tửu Đương quy 20g, chế Nam tinh 12g,
Công hiệu; Khứ phong lợi thấp, ôn kinh tán hàn, thông lạc giảm đau.
Chủ trị: Đau khớp do phong hàn thấp.
Dụng pháp: Tán các vị thuốc thành bột, cho vào một túi vải, ngâm trong nước 1 giờ, sau đó dùng lửa nhỏ đun thuốc trong khoảng 30 phút. Xông trước đến khí độ nóng thích hợp thì ngâm khớp đau vào nước thuốc hoặc dùng khăn thấm nước thuốc rồi chườm vào khớp, khi ngâm hoặc chườm thuốc thì nên hoạt động khớp đau để khí huyết vận hành thuận lợi, mỗi lần làm khoảng 1 giờ trở lên, mỗi ngày 1 lần, mỗi thang dược có thể dùng trong 2 ngày, 7~10 ngày là một liệu trình.
2/ Can khương huân tẩy phương
Thành phần: Can khương 60g can Lạt tiêu (ớt khô) 30g, Ô đầu 20g, Mộc qua 25g.
Công hiệu: Ôn kinh tán hàn, thông lạc giảm đau.
Chủ trị: Đau khớp phong thấp hàn tính thiên nặng về hàn.
Dụng pháp: Dùng 2 lít nước, đun sôi thuốc khoảng 30 đến 40 phút, dùng hơi nóng xông vào chỗ đau, đợi nước thuốc còn ấm ở mức độ thích hợp thì dùng khăn vải sạch nhúng vào nước thuốc để lau rữa chỗ đau hoặc trực tiếp ngâm chỗ đau vào nước thuốc, làm như vậy 2,3 lần, xông rồi lại rửa, mỗi ngày làm hai lần sáng và tối, mỗi thang thuốc có thể dùng 2 ngày.
Một vài phương pháp chườm thuốc trị chứng đau khớp do phong hàn thấp
1/ Nhị Ô tán
Thành phần: Sinh Xuyên ô, Sinh Thảo ô, chế Nhũ Một, Độc hoạt đều 15g, Bạch giới tử 30g
Công hiệu: Ôn kinh, thông lạc, giảm đau.
Chủ trị:Đau khớp do phong hàn thấp và các loại đau khác.
Dụng pháp: tán thuốc thành bột, mỗi lần dùng lượng thuốc thích hợp, dùng rượu trắng, giấm để lâu mỗi thứ một nửa trộn với thuốc thành như dạng hồ, đắp lên khớp bị đau, mỗi ngày đắp 3 lần. Hoặc có thể dùng thuốc này, tán thành bột thô, cho rượu và giấm vào thuốc rồi sao cho nóng lên, thừa lúc thuốc còn nóng, cho thuốc vào túi vải để chườm vào khớp bị đau, đến khi thuốc nguội lại sao thuốc cho nóng lên rồi chườn lại. Mỗi ngày 2,3 lần, mỗi lần từ 5 đến 10 phút.
Liệu pháp châm cứu trị chứng đau khớp do phong hàn thấp
1/ Châm thích liệu pháp
Liệu pháp①
a/ Chi trên dùng các huyệt Kiên ngung, Khúc trì, Thủ tam lý, Hợp cốc; Chi dưới dùng Hoàn khiêu, Phong thị, Ân môn, Độc tỵ, Túc tam lý, Uỷ trung, Côn luân. Phối huyệt:
Loại hình nặng về phong dùng Khúc trì, Phong môn, Cách du, Huyết hải.
Loại hình nặng về thấp dùng Dương lăng tuyền, Tam âm giao, Tỳ du, Phong long.
Loại hình nặng về hàn dùng Thận du, Mệnh môn, Quan nguyên.
Phong thấp hoá nhiệt phối Đại chuy, Phong trì, Tam âm giao.
b/ Thủ pháp: Loại hình phong hoặc phong thấp hoá nhiệt dùng phép tả, châm nông; Loại hình thấp và hàn dùng phép bình bổ bình tả, châm sâu lưu kim gia thêm cứu. Cách ngày 1 lần, mỗi lần lưu kim 30 phút, 10 lần là 1 liệu trình.
Liệu pháp②
a/ Dùng huyệt: Hai bên cột sống hoặc cục bộ khớp.
b/ Thủ pháp: Dùng kim chích da gõ vào hai bên lưng hoặc các khớp của vùng bị đau, sao cho vết gõ chảy máu một chút, sau đó tiến hành giác hơi. Cách ngày 1 lần, mỗi lần giác kéo dài 10 phút, 10 lần là một liệu trình.
Liệu pháp③
a/ Dùng huyệt: A thị huyệt
b/ Thủ pháp: Căn cứ vào vị trí các khớp bị đau, dựa theo kinh mạch đi qua, dùng 1~ 2 huyệt A thị phía trên hoặc phía dưới, sau khi sát trùng, dùng kim mai hoa châm chảy máu một chút; Đồng thời dùng lửa hơ qua giác hơi. Cứ 2 ngày điều trị 1 lần, một đợt điều trị 5 lần.
2/ Liệu pháp cứu
① Hơ nóng huyệt bằng điếu ngải
② a/ Dùng huyệt: A thị
③ b/ Phương pháp: Đặt hình nón trụ ngải (hình nón có đường kính đáy là 0,8cm và chiều cao khoảng 10cm) lên vùng bị ảnh hưởng và đốt cháy. Khi bệnh nhân cảm thấy nóng, hãy thay lại nón mớivà đốt, với 7 đến 8 điểm đốt cháy cho mỗi lỗ huyệt. Số lượng huyệt để chọn tùy thuộc vào phạm vi của vùng bị ảnh hưởng, nói chung, có một khoảng cách giữa hai huyệt từ 3 đến 4 cm. Ngày 1 lần, 10 lần trong một đợt điều trị.
2/ Lửa
Thủ huyệt
Phương pháp: Dùng gạc nhỏ quấn bông mọc thành hình cầu, dùng kẹp hoặc kẹp bấm mạch máu, tẩm rượu cho ngập rồi đốt cháy. Để tránh bỏng da, bạn có thể giũ nhẹ bông gòn trên mặt đất để loại bỏ cồn thừa, sau đó nhắm vào vùng da bị mụn, gõ nhanh và nhẹ để một ít cồn cháy lên vùng da bị mụn, ngọn lửa cồn được lặp đi lặp lại. nhiều lần, và di chuyển lên xuống, để bệnh nhân cảm thấy nóng và dễ chịu tại chỗ cho đến khi da cục bộ trở nên đỏ bừng. Cách ngày 1 lần, 5 đến 7 lần trong một đợt điều trị.
Có thể dùng rượu thuốc để trị liệu chứng viêm khớp do phong hàn thấp không?
1/ Bạch hoa xà tửu
Thành phần: Bạch hoa xà 1 con, rượu trắng 500ml. Cho Bạch hoa xà vào ngâm trong rượu 7 ngày là được.
Công hiệu: Khứ phong thắng thấp, Thông lạc giảm đau.
Chủ trị: Đau khớp loại hình phong thấp.
Dụng pháp: Mỗi lần uống 1 chung nhỏ, mỗi ngày 2 lần.
2/ Tam xà tửu
Thành phần: Ô tiêu xà 1500g, Đại bạch hoa xà 200g, Phúc xà 100g, Sinh địa 500g, đường phèn 5000g, rượu trắng 100kg. Lấy 3 loại rắn chặt bỏ đầu, dùng rượu rửa sạch rồi cắt thành khúc ngắn, Sinh địa rửa sạch cắt thành những lát mỏng để dùng. Cho đường phèn vào nồi, cho nước vừa phải rồi đun cho chảy tan đường, đến khi đường thành màu vàng, Lọc bằng một lớp gạc để loại bỏ xỉ khi còn nóng, để riêng. Ngoài ra, cho rượu trắng vào vò rượu, đổ trực tiếp ba con rắn và sinh địa vào rượu, đậy kín nắp, khuấy đều, ngày khuấy một lần, sau 10 đến 15 ngày thì mở bình rồi lọc, thêm nước đường phèn, trộn đều. tốt và lọc một lần để hoàn tất.
Công hiệu: Khứ phong thấp, thông kinh lạc, tán ứ thũng, định kinh súc (trị co giật)
Chủ trị: Đau khớp xương lâu ngày
Dụng pháp: Mỗi lần uống 1 ly nhỏ, mỗi ngày 2 lần.
3/ Hải đồng bì tửu
Thành phần: Hải đồng bì 60g, Ngưu tất 60g, Chỉ xác 60g, Đỗ trọng 60g, Phòng phong 60g, Độc hoạt 60g, Ngũ gia bì 60g, Sinh địa 70g, Bạch truật 40g, Ý rĩ 30g. Các vị thuốc thái nhỏ, cho vào túi vải trắng, đặt vào dụng cụ sạch, ngâm với 42kg rượu ngon, 10 ngày sau uống.
Công hiệu: Khứ phong trừ thấp, thông lạc giảm đau.
Chủ trị: Đau khớp loại hình phong thấp.
Dụng pháp: Ngày uống 3 lần, mỗi ngày uống rượu hâm nóng từ 10~15ml
4? Hoạt huyết thông lạc tửu
Thành phần: Toàn trùng 10g, Ô xà 10g, Ngô công 10g, Thổ nguyên (Thổ miết trùng) 10g, Địa long 10g, rượu trắng 500g. Giã nát các vị thuốc trên, cho vào rượu trắng, ngâm trong 1 tuần là được.
Công hiệu: Khứ phong trừ thấp, hoạt huyết thông lạc.
Chủ trị: Đau khớp lâu ngày do phong hàn thấp.
Dụng pháp: Mỗi lần uống 10~20ml vào buổi sáng và tối.Những nghiên cứu đã đạt được tiến bộ nào về bệnh đau khớp do phong hàn thấp trong những năm gần đây?
I/ Về phương diện nghiên cứu lý thuyết
Đau khớp do phong hàn thấp là cuộc điều tra và nghiên cứu lâu dài dochuyên gia bệnh phong thấp nổi tiếng Vương Triệu Minh ở vùng Đại Hưng và những công nhân tiền trạm của nhà máy điện lạnh thực hiện, đây là những khu vực có tỷ lệ mắc bệnh thấp khớp, viêm khớp dạng thấp. (viêm cột sống dính khớp), tránh nhầm lẫn trong danh pháp lâm sàng trước đây, và hướng dẫn thực hành y tế lâm sàng một cách hiệu quả, ngày càng được áp dụng nhiều hơn trên lâm sàng.
Kết quả kiểm tra lâm sàng của họ Vương về vi tuần hoàn và lưu biến nếp móng ở bệnh nhân đau khớp do phong hàn thấp cho thấy vi tuần hoàn ở nếp gấp móng ở bệnh nhân đau khớp do phong hàn thấp phải có chướng ngại vật Ⅱ ° hoặc Ⅲ °; tất cả đều có xu hướng làm tăng độ nhớt của máu. Đồng thời cũng sơ bộ chứng minh quan điểm về phong thấp, cảm mạo trong y học cổ truyền sau khi xâm nhập vào cơ thể con người sẽ gây ra khí và huyết tắc nghẽn, lưu hành không thông suốt, quan điểm không thông thì đau là chính xác.
Mô hình phòng thí nghiệm và quan sát đa chỉ số về chứng liệt chi ngoại sinh ở thỏ cho thấy sau khi thí nghiệm, sau khi hai chân sau của thỏ bị mầm bệnh thấp khớp và cảm lạnh xâm nhập, các tiểu động mạch tạm thời co lại, và lưu lượng máu cục bộ tạo ra hiệu ứng Sigma. bệnh thấp khớp và tác nhân gây bệnh cảm lạnh tiếp tục kích thích, tuần hoàn máu cục bộ bị đảo ngược, làm cho các vi mạch cục bộ mở rộng, dẫn đến phản ứng nóng lại và tản nhiệt hạn chế tạm thời, sau đó hàm lượng cAMP trong mô giảm, rối loạn vi tuần hoàn và lưu lượng máu vi thể cục bộ. . Những thay đổi về đặc tính tái tạo dẫn đến giải phóng các chất gây đau và chất trung gian gây viêm, gây viêm mô, phù nề, thiếu máu cục bộ và những thay đổi bệnh lý khác, dẫn đến rối loạn chuyển hóa mô, suy yếu chức năng và ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể thông qua những thay đổi về đặc tính huyết học và nguyên tố vi lượng.
Tống Hân Vĩ bắt đầu từ phế trong điều trị đau khớp, và tin rằng sự xuất hiện và phát triển của hội chứng đau khớp liên quan đến ngũ tạng, nhưng dưới góc độ ớn lạnh và sốt, viêm khớp ở giai đoạn cấp tính, viêm khớp và đau trong giai đoạn mãn tính, nó liên quan chặt chẽ đến tạng phế. Phế có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ (phế chủ vệ biểu), chuyên về tuyên phát (lan toả), chủ về thông điều thuỷ đạo, chủ khí, triêu bách mạch, những phương diện này cho thấy phế có một địa vị trọng yếu trong quá trình phát sinh và phát triển của hội chứng đau khớp. Đồng thời đề ra sáu phương pháp chữa bệnh đau khớp: ① Tuyên phế phát hãn hành thuỷ pháp; ② Phương pháp thanh phế lợi thuỷ tiêu ẩm ③ Phương pháp Ôn phế thông kinh tán hàn; ④ Phương pháp Hoà doanh vệ thư cân lạc; ⑤ Phương pháp Ích phế hành thuỷ khứ đàm; ⑥ Phương pháp Dưỡng âm hành thuỷ tiêu đàm.
II/ Biện chứng thi trị
Thi Diệc Nông phân chứng Tý (đau khớp) thành ba loại hình tiến hành điều trị: 1/ Ở giai đoạn sơ khởi điều trị nên khứ phong thắng thấp, ích khí cố biểu, kèm theo hoạt lạc, dùng Hoàng kỳ 15g, Phòng phong, Độc hoạt, Ý rĩ, Phòng kỷ, Phục linh, Hải phong đằng, H ải đồng bì, Tang chi đều 10g, Quế chi, Bạch truật đều 6g; 2/ Bệnh lâu ngày nên kiện tỳ ích khí, dùng Hoàng kỳ 15g, Bạch truật, Ý rĩ, Tần giao, Độc hoạt, Phòng phong, Thủ ô đều 12g, Hải đồng bì, Ngưu tất, Hải phong đằng, Đương quy, Thục địa đều 9g; 3/ Bệnh kéo dài nên bổ khí huyết, kèm theo thắng thấp khứ phong, thông kinh hoạt lạc, dùng Hoàng kỳ, Đan sâm đều 15g, Thái tử sâm, toàn Quy đều 12g, Bạch truật, Thục địa, Ký sinh, Kê huyết đằng, Xuyên đoạn, Phòng phong, Phòng kỷ, Hải đồng bì đều 10g, thu được hiệu quả khá tốt.
Lưu Tú Anh đã sử dụng các loại thuốc theo vị trí các bộ phận khác nhau của chứng đau khớp, sử dụng Cửu vị khương hoạt và Phòng phong thang cho chứng đau khớp ở chi trên; Dùng Nhị diệu tán, Độc hoạt ký sinh thang, Ý rĩ nhân thang cho chứng đau khớp ở hạ chi; Eo lưng đau dùng Quyên tí thang, Hoàng kỳ ngũ vật thang; Đau toàn thân dùng Ngũ tích tán, Ô đầu thang, Thông ti thang, Phòng phong thang, Ý rĩ nhân thang, Tiểu hoạt lạc đan, Bạch hổ gia Quế chi thang. Tổng cộng 500 ca đã được điều trị, và tổng tỷ lệ hiệu quả là 96%.
III/ Chuyên phương chuyên dược
Hồ Đồng Bân dùng Dương hoà thang gia giảm điều trị chứng tí, dùng Thục địa 30g, Quế chi, Bạch giới tử đều 15g, Lộc giác giao 5~20g, Dâm dương hoắc 20g, sinh Ma hoàng, Phong phòng đều 5g, Tàm sa, Lão hạc thảo đều 10g, giai đoạn cấp tính mỗi ngày 1 thang, chứng trạng đã hoãn giải thì mỗi tuần uống 2 thang, uống liên tiếp 3 tháng, nhiều phong gia Phòng phong, Xuyên khung; Nhiều thấp gia Thương truật, Ý rĩ; Hàn nặng gia Tế tân, Phụ tử hoặc Xuyên ô, Thảo ô; Ảnh hưởng chi trên gia Khương hoạt, Tang chi; Ảnh hưởng chi dưới gia Ngưu tất, Độc hoạt; Chứng trạng eo lưng rõ rệt, gia Cát căn, Mộc qua, kiêm gan mạch co rút, tê dại, gia Đương quy, Mộc qua, Lạc thạch đằng; Tràn dịch khớp gối, gia Trạch tả, Trạch lan, Ý rĩ; Khí huyết khuy hư, gia Đảng sâm, Hoàng kỳ, Quy vĩ, Ngũ gia bì; Can thận hư tổn, gia Tang ký sinh, Tục đoạn. Sau khi chứng trạng hoãn giải mỗi tuần lễ uống 2 thang. Điều trị 48 trường hợp, tổng hữu hiệu suất là 95,8%
Lưu Tịnh Đào điều trị chứng tí dùng Hoàng kỳ 20g, Quế chi 25g, Ma hoàng, Bạch thược, Cam thảo, Đào nhân, Xuyên ô, Thảo ô, Địa long, Ô xà đều 15g, Tế tân, Hồng hoa đều 10g. Thiên về phong gia Phòng phong, Khương hoạt, Độc hoạt; Thiên về hàn tăng lượng Xuyên ô, Thảo ô; Thiên về thấp, gia Ý rĩ, Phòng kỷ; Người cao tuổi đau khớp lâu ngày thân thể hư nhược, gia Đương quy, Ký sinh, Ngũ gia bì, Xuyên đoạn. Điều trị 150 bn, tổng hiệu suất là 98%
Đường Mậu Thanh sử dụng phương tự chế Xà tiên thang điều trị chứng tí, dùng Ô tiêu xà, Kê huyết đằng, Lão hạc thảo, Uy linh tiên, Thân cân thảo, Lộ lộ thông đều 15g; Thiên về phong gia Phòng phong, Hải phong đằng, Toàn trùng; Thiên về hàn gia Ma hoàng, Tế tân, Phụ tử hoặc chế Xuyên ô, chế Thảo ô; Thiên về thấp gia Thương truật, Ý rĩ, Phòng kỷ; Đau ở chi trên gia Khương hoạt, phấn Cát căn; Đau nhiều ở chi dưới gia Độc hoạt, Ngưu tất; Cứng khớp gia pháo Sơn giáp, Trùng, Ngô công; Bệnh lâu ngày thân thể hư nhược gia Hoàng kỳ Đương quy. Điều trị 40 trường hợp, tổng hiệu suất đạt 82,5%.
IV/ Ngoại trị pháp
Từ Kim Ba đã sử dụng các đơn thuốc gây tê bên ngoài để điều trị đau khớp. Các vị thuốc sử dụng là Xuyên ô sống và Thảo ô sống đều 20g, Bán hạ sống và Nam tinh sống, Tất bát đều15g, Thiềm tô và Tế tân đều 12g, Hồ tiêu 30g, nghiền nhỏ và thêm 25% ~ 50% 500ml cồn, đậy kín và ngâm 1 tuần trước khi sử dụng. Dùng 3-4 lớp gạc ngâm trong dung dịch thuốc, đắp lên vùng bị tổn thương, sau đó chiếu vào gạc bằng đèn hồng ngoại hoặc đèn sợi đốt 100-200W cho đến khi gạc khô. 1 đến 2 lần một ngày, 7 ngày là một liệu trình. Qua điều trị 87 trường hợp rị, và tổng tỷ lệ hiệu quả là 81%.
5/ Nghiên cứu thuốc đơn lẻ
Khương Vĩnh Minh đã chế tạo viên nang và thuốc tiêm để điều trị “Phong thấp tứ bệnh” theo phương pháp điều trị viêm khớp bằng giun (thường được gọi là mao trùng) được sử dụng bởi ba thế hệ y học cổ truyền Trung Quốc của gia đình Dao thị ở huyện Thái Hưng, tỉnh Giang Tô. Người bệnh phong hàn thấp chưa ở thể cấp uống 1 viên (tương đương 0,5g trùng dược), 5 ngày sau uống 2 viên, ngày 2 lần, ngày 2 lần, bệnh cấp tính thời kỳ hoạt động, tiêm 2ml (tương đương 0,5g trùng dược), 4ml sau 5 ngày, tiêm bắp hoặc tiêm huyệt ngày 1 lần. Có thể uống thêm viên nang và kết hợp với y học Trung Quốc và phương Tây khi thích hợp. Những người đã sử dụng thuốc nội tiết tố nên giảm dần liều lượng cho đến khi ngừng sử dụng. Phong tê thấp-đau khớp và viêm đa khớp dạng thấp là 1 đợt điều trị trong 1 tháng, có đợt điều trị từ 1 đến 3 đợt. Đối với viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp, một đợt điều trị là 2 tháng, điều trị từ 1 đến 5 đợt. Trong số 128 trường hợp, tổng tỷ lệ hiệu quả là 95,3%. Trong đó có 48 trường hợp bị đau khớp do phong hàn thấp, tổng tỷ lệ khỏi bệnh là 98,1%.
Tạ Hải Châu, một bác sĩ già nổi tiếng của Trung Quốc ở Bắc Kinh, tin rằng sử dụng Tế tân để điều trị chứng đau khớp có thể làm giảm bớt sự đình trệ và tuyên uất khai kết, liều lượng có thể tăng dần từ 10g đến 30g. Trọng dụng Phụ tử để điều trị đau khớp, nấu đúng cách để có thể sử dụng tới 120g, nhưng nên bắt đầu bằng lượng phụ tử ít hơn. Đây là kinh nghiệm lâm sàng hàng chục năm của họ Tạ.
Thành dược nào điều trị bệnh đau hớp do phong hàn thấp?
1/ Khứ phong thư cân hoàn
Thành phần: Phòng phong, Quế chi, Ma hoàng, Thương truật, chế Xuyên, Thario ô, Uy linh tiên, Mộc qua, Tần giao, Hải phong đằng, Xuyên sơn long, Lão quán thảo, Gia căn, Cốt toái bổ, Ngưu tất, Phục linh, Cam thảo.
Công hiệu: Khứ phong tán hàn, trừ thấp thư cân.
Chủ trị: Đau khớp do phong hàn thấp thiên nặng về phong.
Dụng pháp: Ngày uống 2 lần, lần 1 hoàn.
2/ Thư cân hoàn
Thành phần: Mã tiền tử (chế), Ma hoàng, Quế chi, Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Nhũ hương, Một dược , Ngưu tất, Tục đoạn, Đỗ trọng, Mộc qua, Thiên niên kiện, Toàn địa phong, Cam thảo.
Công hiệu: Tán hàn khứ phong, hoạt huyết chỉ thống.
Chủ trị: Đau khớp do phong hàn thấn loại hình thiên về hàn.
Dụng pháp: Mỗi lần uống 1 viên (3g), ngày 1 lần.
3/ Khứ phong chỉ thống phiến
Thành phần: Lão quán thảo, Thảo ô, Uy linh tiên, Độc hoạt, Hồng hoa, Hộc ký sinh, Tục đoạn.
Công hiệu: Khứ phong trừ thấp, tán hàn chỉ thống.
Chủ trị: Đau khớp do phong hàn thấp, thiên về phong thấp kèm theo can thận không đầy đủ.
Dụng pháp: . Mỗi lần uống 6 phiến, ngày 2 lần.
4/ Hàn thấp tí xung tễ
Thành phần: Phụ tử, chế Xuyên ô, Hoàng kỳ sống, Quế chi, Ma hoàng, Bạch truật, Đương quy, Bạch thược, Uy linh tiên, Mộc qua, Tế tân, Ngô công, chích Cam thảo.
Công hiệu: Ôn dương tán hàn, trục thấp thông lạc, chỉ thống
Dụng pháp: Mỗi lần uống 1~2 gói (gói 10g), mỗi ngày 2~3 lần, hoà nước uống.
Chú:
*Thôi nã là tên của kỹ thuật xoa bóp. Dùng ngón tay cái và ngón trỏ và ngón giữa, hoặc ngón cái và bốn ngón tay còn lại, dùng lực tương đối véo, ấn, day một bộ phận nào đó. Ví dụ, véo bằng năm ngón tay cũng được gọi là phương pháp nắm bắt. “Bí truyền thôi nã diệu pháp”: “Nã giả, y nhân dĩ lưỡng thủ chỉ hoặc đại chỉ hoặc các chỉ vu bệnh giả ứng nã huyệt xử hoặc kháp hoặc niết hoặc nhu, giai vị chi nã dã.” (拿者,医人以两手指或大指或各指于病者应拿穴处或掐或捏或揉,皆谓之拿也。)Nã pháp, là y sinh dùng hai ngón tay hoặc các ngón tay vào nơi bị bệnh để dùng nã pháp vào huyệt hoặc bóp hoặc véo hoặc day, đều được gọi là nã pháp.
** Thiện hành số biến: Đặc điểm của phong tà gây bệnh là vị trí bệnh du di bất định, có các đặc điểm phát bệnh nhanh, biến ảo luôn thay đổi.