Công năng tính tử cung xuất huyết
Phụ nữ âm đạo chảy máu không bình thường, qua kiểm tra không phát hiện bệnh biến có tính khí chất thì gọi chung là tử cung xuất huyết có tinh chức năng. Trong bệnh phụ khoa; Đây là một chứng trạng thường gặp. Đông y gọi bệnh này là “Băng lậu”(崩漏). Bệnh thế nhanh, xuất huyết nhiều thì gọi là “Băng” (崩); Bệnh thế hoà hoãn, xuất huyết lượng ít thì gọi là “Lậu” (漏), trong quá trình phát bệnh, cả hai có thể chuyển hoá hỗ tương, vì thế nên gọi bằng cả hai tên là “Băng lậu” , bệnh này thường do các nguyên nhân như nội thương thất tình, cảm thụ nhiệt tà, ăn quá nhiều thực phẩm cay nóng, làm cho công năng của thận, can, tỳ và hai mạch xung nhâm mất điều hoà mà phát bệnh.
[Chẩn tra yếu điểm]
1/ Thường bắt đầu là một kỳ đình kinh ngắn (40~50 ngày), khi hành kinh thì lượng kinh đặc biệt nhiều, thời gian hành kéo dài, không quy tắc, thời gian có thể đạt tới một số tuần lễ, thường do tái phát nhiều lần mà gây ra bần huyết.
2/ Cần phải kiểm tra phụ khoa, loại trừ các bệnh có tính khí chất của hệ thống sinh thực; Nhất là những phụ nữ trong thời kỳ hết kinh, nên giám định phân biệt với chứng u bướu.
3/ Khi xuất huyết quá nhiều thì nên quan sát huyết áp, mạch đập, chú ý có thể phát sinh sốc choáng.
4/ Kiểm tra huyết dịch, số lượng tiểu cầu, thời gian xuất ngưng huyết, kiểm tra máu định kỳ, số lượng tiểu cầu, thời gian đông máu, v.v. để xác định chảy máu do chức năng đông máu kém và làm rõ mức độ thiếu máu.
Phương pháp điều trị
I/ Chứng huyết nhiệt Có các chứng trạng như xuất huyết lượng nhiều, màu hồng sẫm, hoặc kèm theo huyết khối, kèm theo phiền nóng, khát nước, đại tiện khó, nước tiểu vàng, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch sác.
Trị pháp: Thanh nhiệt lương huyết, cố kinh chỉ huyết (Trừ nhiệt mát máu, củng cố kinh nguyệt cầm máu)
Xử phương: Cố kinh hoàn gia giảm. Sơn chi sao đen 8~12g, Hoàng cầm 6~12g, Sinh địa 15g, Quy bản, nướng 20~40g, Địa du 15g, Hoàng bá 6~12g, Đại, Tiểu kế mỗi vị 20g, Cam thảo 4g, Mẫu lệ chín 24~40g.
Gia giảm:
Kèm theo tâm phiền dễ bực bội, miệng khô đắng, đau bụng dưới là những chứng trạng ứ trệ thì khứ Mẫu lệ; Châm chước gia Đan sâm, Thất tiếu tán (bao) 12g. Hoặc dùng Chấn linh đan, chia ra nuốt chiêu nước.
Nếu đầu óc tối tăm, bực bội, khát nước, mặt bừng đỏ, chất lưỡi nhạt, mạch tế sác là những chứng trạng thuộc âm huyết khuy hư thì khứ Sơn chi, Hoàng cầm; Châm chước gia Nữ trinh tử 12g, Hạn liên thảo 12g, Tri mẫu 12g, Địa cốt bì 12g.
II/ Chứng huyết ứ Có các chứng trạng như kinh lậu rĩ rả không hết, hoặc đột nhiên hạ huyết rất nhiều, sắc kinh tím đen, có ứ khối, bụng dưới đau và không thích ấn nắn, rêu lưỡi màu tro ảm đạm hoặc chất lưỡi có điểm ứ, mạch trầm huyền hoặc sáp.
Trị pháp: Hoạt huyết hoá ứ
Xử phương: Thất tiếu tán gia vị. Sinh, sao Bồ hoàng, Sinh sao Ngũ linh chi mỗi vị 6gĐương quy 8~12g, Xích thược 12g, Hương phụ 12g, Ích mẫu thảo 20~40g, Mã tiên thảo 20~40g, Tây thảo 20g, bột Tam thất 4g phân ra uống riêng.
III/ Chứng khí hư Có các chứng trạng như xuất huyết lượng nhiều, hoặc rỉ rả không sạch, màu kinh hồng nhạt, chất kinh khá lỏng, tinh thần bệnh nhân mỏi mệt, ngại nói chuyện, thở ngắn, không thiết ăn uống, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch hư tế.
Trị pháp: Bổ khí nhiếp huyết.
Xử phương: Thang Quy tỳ gia giảm. Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật Phục thần, Địa hoàng, Trần tông thán mỗi vị 12g, chích Cam thảo 6g, Đương quy sao 8g, Ô tặc cốt 12~20g, Mẫu lệ chín 20~40g.
Gia giảm:
Nếu đàu óc tối tăm, ù tai, lưng ê ẩm, chân tay yếu, tiểu tiện liên tục là biểu hiện của chứng thận hư yếu, châm chước gia Lộc giác giao, Thố ti, Tục đoạn, Phú bồn tử mỗi vị 12g.
Nếu chứng lậu kinh kéo dài xuất hiện các chứng trạng âm huyết hư như đầu óc tối tăm, hoảng hốt, đạo hãn, khát nước, châm chước gia Bạch thược 12g, A giao 12g, Thủ ô 15g.
II/ Xử dụng thành dược
Cố kinh hoàn, uống theo toa, thích hợp với băng lậu nhiệt chứng ở giai đoạn củng cố.
Quy tỳ hoàn, uống theo toa, thích hợp với băng lậu khí hư thuộc giai đoạn củ cố.
Bổ trung ích khí hoàn, như trên.
Nhị chí hoàn Sử dụng theo toa, thích hợp với giai đoạn củng cố của bệnh băng lậu âm hư huyết nhiệt.
III/ Xử dụng phương dược đơn giản
Trần tông thán (Lá gồi cũ đốt thành than) 12~20g, sắc uống, hoặc nghiền thành bột chiêu nước uống. Ngoài trừ chứng băng lậu do huyết ứ, còn lại đều có thể sử dụng.
Hoa mào gà và Trắc bá diệp sao thành than lượng bằng nhau, mỗi lần uống 8g, uống với nước.
Địa du sao đen 40~80g sắc uống
Cả hai thích hợp với chứng băng lậu huyết nhiệt.
Ích mẫu thảo 80g~120g sắc uống.
Mã tiên thảo tươi 40g sắc uống, ngày 2 lần
Cả hai loại trên thích hợp với chứng băng lậu do ứ huyết.
Liên phòng cũ, thiêu tồn tính tán thành bột, mỗi lần 8~12g. Có tác dụng cầm máu.
IV/ Châm cứu
Thể châm: Ẩn bạch Tam âm giao Túc tam lý Huyết hải Quan nguyên Khí hải (gia cứu hai huyệt Ẩn bạch và Quan nguyên)
Nhĩ châm: Nội phân bí, Tử cung Noãn sào Thận.
Trường Xuân.