Bế kinh
Thiếu nữ phát dục bình thường, thông thường vào khoảng trên dưới 14 tuổi thì có kinh nguyệt. Nếu như vượt qua độ tuổi này quá lâu mà nguyệt kinh không đến thì gọi là bế kinh nguyên phát; Nếu đã từng có kinh nguyệt, mà lại gián đoạn từ 3 tháng trở lên và không trong thời gian mang thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ, thì gọi là bế kinh kế phát. Bệnh có thể phân thành hai loại hư và thực. Hư chứng thường do khí huyết hoặc can thận không đầy đủ, thực chứng thường do khí trệ huyết ứ hoặc đàm gây trở ngại. Trường hợp trước (hư chứng) thường do sảy thai hoặc sanh nhiều, sau khi sanh mất máu, nhiều bệnh hoặc bệnh lâu ngày gây ra, trường hợp sau (thực chứng) do cảm thụ phong lạnh, hàn thấp, nội thương thất tình, khí uất gây ra.
[Các điểm chính]
1/ Đối với những bệnh nhân bế kinh, việc đầu tiên là cần loại trừ các trường hợp bế kinh có tính sinh lý như trong thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú hoặc thời kỳ hết kinh.
2/ Đối với những bệnh nhân bế kinh thứ phát nên tìm hiểu về tiền sử bệnh. Tìm hiểu bệnh nhân có các bệnh nghiêm trọng hay không, hoặc các tình huống như tinh thần căng thẳng, thay đổi môi trường, đồng thời tiến hành kiểm tra toàn diện thể cách và những hoá nghiệm, X quang cần thiết, để phân biệt được nguyên nhân dẫn đến bế kinh, các bệnh mạn tính như bệnh lao, bệnh tiểu đường hoặc các tình huống như suy dinh dưỡng, bần huyết, mất điều hoà nội tiết.
3/Đối với những bệnh nhân bế kinh nguyên phát nên tiến hành kiểm tra phụ khoa để quan sát các tình huống như có màng trinh bịt kín hay không, âm đạo có bị bịt kín và sự phát triển và kích thước của tử cung.
[Phương pháp trị liệu]
1/ Biện chứng luận trị
Đặc điểm lâm sàng của chứ bế kinh là kinh nguyệt đình bế (vô kinh), nên phân biệt hư thực để tiến hành điều trị. Nếu kinh nguyệt giảm dần rồi ngừng lại, ấn nắn vùng bụng mềm mại không đau, kèm theo sắc mặt bệnh nhân vàng héo, tinh thần uể oải yếu sức, đầu óc tối tăm hoa mắt thì thuộc hư chứng, phép trị liệu chủ yếu là bồi bổ khí huyết. Nếu kinh nguyệt đột nhiên đình bế, bụng đau trướng, kèm theo tinh thần uất ức thì thuộc thực chứng, điều trị chủ yếu là hành khí hoạt huyết. Nếu bế kinh do bệnh kết hạch (结核病) là bệnh lao, bệnh đái tháo đường là những bệnh mạn tính có tính tiêu háo thì nên tiến hành điều trị nguyên nhân.
I/ Hư chứng (Hội chứng hư yếu)
1/ Hội chứng khí huyết lưỡng hư Có các chứng trạng như: Bế kinh, đầu óc tối tăm hoa mắt; Ù tai, trống ngực, thở ngắn, ngại nói, uể oải mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, không rêu lưỡi, mạch trầm tế.
Trị pháp: Ích khí dưỡng huyết
Phương dược: Ích mẫu bát trân hoàn gia giảm. Đương quy, Bạch thược, Thục địa, Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh mỗi vị 12g, Xuyên khung 6g, Cam thảo 4g, Ích mẫu 20g.
2/ Hội chứng thận hư Có các chứng trạng như: Bế kinh, sắc mặt gìa nua, ngực teo nhỏ, tinh thần uỷ mị, eo lưng ê ẩm
01/ Thiên về thận dương hư, sợ lạnh, tứ chi không ấm áp, tiểu tiện nhiều lần, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm hoãn.
Trị pháp: Bổ thận ôn dương.
Xử phương: Hữu quy ẩm gia giảm. Lộc giác giao, Tử hà xa, Tiên mao, Tiên linh tỳ, Ba kích thiên, Ngưu tất, Đương quy, Thục địa mỗi vị 12g, Nhục quế 4g.
02/ Thiên về thận âm hư, thân hình gầy, lòng bàn tay bàn chân nóng, sau trưa sốt nhẹ, ngủ đổ mồ hôi (mồ hôi trộm), rêu lưỡi bị bong tróc ở giữa, mạch tế hoặc tế sác.
Trị pháp: Tư thận dưỡng âm
Xử Phương : Lục vị địa hoàng thang gia giảm. Đương quy, Bạch thược, Địa hoàng, Sơn thù, Sơn dược, Trạch tả, Phục linh, Ngưu tất, Hà thủ ô mỗi vị 12g, Đan bì 8g.
II/ Thực chứng
1/ Hội chứng khí trệ huyết ứ Bế kinh, tinh thần uất ức, bực bội dễ cáu giận, tức ngực đau sườn, bụng dưới trướng đau, bên cạnh lưỡi có màu tím hoặc điểm tím, mạch huyền hoặc sáp.
Trị pháp: Hành khí hoạt huyết.
Xử phương: Gia vị Ô dược thang hợp Đào hồng tứ vật gia giảm. Đương quy, Xích thược, Đào nhân, Hương phụ, Huyền hồ mỗi vị 12g, Hồng hoa, Ô dược mỗi vị từ 6~12g, Mộc hương, Xuyên khung mỗi vị 6g.
Gia giảm: Kèm theo bụng lạnh là hiện tượng hàn chứng, châm chước gia Nhục quế 2~4g, Ngải diệp 6g.
2/ Hội chứng đàm Bế kinh, thân thể mập, tức ngực trướng bụng, lợm giọng nhiều đàm, miệng nhạt, rêu lưỡi trắng nhầy, mạch tế hoạt.
Trị pháp: Hoá đàm hành trệ.
Xử phương: Thương phụ đạo đàm thang gia giảm. Thương truật, Hương phụ, Phục linh, Đương quy mỗi vị 12g, Trần bì, Nam tinh, Xuyên khung mỗi vị 6g, Bán hạ 8g, Sinh khương 4g, Chỉ xác 6~12g.
Thành dược
Ích mẫu Bát trân hoàn mỗi lần 6g, ngày 2 lần.
Nhân sâm dưỡng vinh hoàn Cách dùng như trên
Phụ khoa thập vị phiến Cách dùng như trên ngày 3 lần
Quy tỳ hoàn Theo toa
Các loại thuốc trên dùng cho hư chứng.
Tứ chế hương phụ hoàn lần 6g ngày 2 lần.
Tiêu dao hoàn Cách dùng như trên.
Việt cúc hoàn Cách dùng như trên
Các loại thuốc vừa nêu thích hợp với chứng bế kinh do khí trệ huyết ứ, có thế dùng với cao ích mẫu thảo.
Khung Quy nhị trần hoàn mỗi lần 6g, ngày 2 lần.
Khung quy bình vị hoàn cách dùng như trên.
Thích hợp với bế kinh do đàm.
Cao Kê huyết đằng, mỗi lần 20g, ngày 2 lần, uống với nước, bế kinh hư hoặc thực đều thích hợp.
Cao ích mẫu thảo mỗi lần 20g, ngày 2 lần, thích hợp với bế kinh thực chứng.
Đơn phương thảo dược
Ích mẫu thảo 75g, Đường vàng 40g,l nấu uống.
Tây thảo 40g, gia rượu và nước mỗi thứ ½ chén, nấu uống.
Vãn tàm sa 150g, sao đến khi có màu vàng, cho vào túi vải, dùng 920g rượu (rượu ngọt cũng được) đun sôi trong nồi đất, khứ Tàm sa, uống rượu, mỗi lần 40g, ngày 2 lần.
Các loại trên dùng trị thực chứng bế kinh.
Liệu pháp châm cứu
Thể châm: Quan nguyên Tam âm giao Hợp cốc hư hàn gia cứu Túc tam lý.
Nhĩ châm: Tỳ Can Thận Nội phân bí.
Ly Trường Xuân