19 U hạt ác tính
Tài liệu tham khảo liên quan:
U hạt ác tính là gì?
U hạt ác tính đề cập đến một loại u hạt hiếm gặp có đặc điểm là các vết loét hoại tử tiến triển bắt đầu từ mũi và tiến đến đường giữa của khuôn mặt. Do các thực thể bệnh lý khác nhau nên có nhiều tên gọi và cách phân loại bệnh như u hạt hoại tử, u hạt vô căn ở giữa mặt và tăng hồng cầu lưới ác tính ở đường giữa. Hiện nay, phần lớn được sử dụng phổ biến gọi là u hạt ác tính.
Biểu hiện lâm sàng của u hạt ác tính được phân giai đoạn như thế nào?
Steward chia các biểu hiện lâm sàng của u hạt ác tính thành ba giai đoạn: Giai đoạn tiền triệu, giai đoạn hoạt động và giai đoạn cuối.
Biểu hiện lâm sàng của từng giai đoạn như sau:
(1) Giai đoạn tiền triệu: Là biểu hiện của cảm lạnh thông thường hoặc viêm xoang. Nghẹt mũi từng đợt kèm theo chảy nước, có máu hoặc có mùi hôi. Đôi khi bên trong mũi trở nên khô và bong vảy. Có thể thấy loét bề mặt hoặc thủng vách ngăn mũi hoặc vòm miệng cứng khi khám. Một số ít trường hợp có triệu chứng viêm xoang. Tóm lại, ngoài những triệu chứng chung của bệnh viêm mũi mãn tính, giai đoạn này thường không có những biểu hiện đặc trưng. Quá trình bệnh có thể kéo dài từ 4 đến 6 tuần.
(2) Giai đoạn hoạt động: Chia thành triệu chứng cục bộ và triệu chứng toàn thân.
①Cục bộ: Nghẹt mũi tăng nặng, chất nhầy trong mũi chuyển sang dạng mủ hoặc mủ máu và có mùi hôi. Khoang mũi được bao phủ bởi các vảy sền sệt, có màu nâu, sau khi loại bỏ vảy có thể nhìn thấy mô hạt. Tổn thương hoại tử dần dần phát triển ra xung quanh khiến xương lộ ra, mảnh xương bong ra, khuôn mặt bị biến dạng. Điều đáng chú ý là việc điều trị bằng kháng sinh thông thường không có hiệu quả vào thời điểm này. Do bị hủy xương nên có thể xuất hiện áp xe dưới da ở vùng mặt, nếu xuất phát từ hầu họng thì khẩu cái mềm lúc đầu cứng và sưng lên, hoạt động giảm sút, sau đó trở thành khối dạng hạt thâm nhiễm, sau đó hoại tử, lưỡi gà bong ra, và vòm miệng mềm được đục lỗ và tiếp tục mở rộng. Đối với những người mắc bệnh trong thời gian ngắn, quá trình này kéo dài không quá vài tuần, vòm họng có thể bị phá hủy hoàn toàn khi há miệng và các hạch bạch huyết cổ thường không to ra.
②Toàn thân: Ngoại trừ cảm giác mệt mỏi nhẹ nhàng, nhìn chung không có cảm giác khó chịu, tổng trạng tốt, không phù hợp với tình trạng cục bộ. Nhiệt độ cơ thể hơi cao hoặc bình thường nhưng số lượng bạch cầu chênh lệch không thay đổi nhiều. Nếu sốt định kỳ thì đó là dấu hiệu đặc trưng của ứ mủ. Nếu tổn thương liên quan đến các cơ quan khác nhau, các triệu chứng toàn thân tương ứng có thể xuất hiện như khàn giọng, ho, khạc ra máu, protein niệu, tiểu tiện ra máu và đau khớp. Sự liên quan của ống Eustachian có thể gây khó chịu ở tai, ù tai, đau tai, giảm thính lực và chảy máu mủ từ ống tai ngoài.
3) Giai đoạn cuối: bệnh nhân suy nhược, tính chất ác hoá, biến dạng cục bộ. Niêm mạc mũi, sụn, xương và các mô xung quanh như mặt, hốc mắt, trán và thậm chí cả nền sọ có thể bị tổn thương nghiêm trọng và lan rộng, mí mắt và kết mạc sưng tấy, lồi mắt và giảm thị lực. Cuối cùng chết vì kiệt sức, xuất huyết hoặc do biến chứng viêm màng não.
Những phương pháp nào được sử dụng trong điều trị u hạt ác tính?
U hạt ác tính, mặc dù về mặt mô học khác với khối u ác tính, nhưng có hậu quả tương tự như khối u ác tính và có sức tàn phá mạnh hơn khối u. Tây y chủ yếu áp dụng xạ trị làm phương pháp điều trị chủ yếu, kết hợp với thuốc chống ung thư. Y học cổ truyền Trung Quốc điều trị bệnh theo hội chứng phân biệt vi khuẩn mũi. Thảo luận về chúng một cách riêng biệt dưới đây.
I/ Điều trị bằng Tây y
II/ Điều trị bằng y học Tcổ truyền
Điều trị nội khoa
① Hội chứng Phế kinh uẩn nhiệt: Thường gặp hơn ở giai đoạn tiền triệu. Bệnh nhân có biểu hiện nghẹt mũi tiến triển, chảy nước vàng hoặc có máu mủ, hôi miệng, loét vách ngăn mũi, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch thực.
Trị pháp: Thanh tiết phế nhiệt, giải độc tiêu thũng.
Xử phương: Hoàng cầm thang gia giảm: Hoàng cầm 12g, Tang bạch bì 15g, Chi tử 12g, Xích thược 12g, Liên kiều 12g, Bạc hà 12g, Ngư tinh thảo 15g, Thổ phục linh 15g, Cam thảo 6g.
② Hội chứng thấp nhiệt quá mạnh: Biểu hiện ở giai đoạn hoạt động và giai đoạn cuối. Nghẹt mũi nặng, nhiều mủ và máu, mùi hôi thối, nổi từng đám hạt, loét hốc mũi, sưng bề mặt mũi, loét vòm miệng và lưỡi gà mềm, xương hủ hoại hoặc sốt nhẹ, toàn thân nặng nề, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác.
Trị pháp: Thanh nhiệt táo thấp, giải độc hoá hủ.
Xử phương: Long đảm tả can thang hợp Tỳ giải thấm thấp thang : Long đảm thảo 12g, Chi tử 12g, Hoàng cầm 12g, Xa tiền tử 15g, Ý rĩ 30g, Hoàng bá 12g, Xích phục linh 15g, Đan bì 15g, Trạch tả 12g, Thông thảo 12g, Thổ phục linh 15g, Bán chi liên 15g, Cam thảo 6g.
③ Hội chứng nhiệt nhập doanh huyết: Xuất hiện ở thời kỳ cuối. Loét bề mặt mũi, khuôn mặt biến dạng, bề mặt vết thương xuất huyết, sốt cao kéo dài, thân nhiệt nặng về đêm, sụt cân, tinh thần hôn ám mê sảng, khát nước; Chất lưỡi hồng ít rêu lưỡi, mạch tế sác.
Trị pháp: Tả nhiệt giải độc, thanh doanh lương huyết.
Xử phương: Thanh ôn bại độc ẩm gia giảm: Thạch cao sống 30g, Sinh địa hoàng 15g, Thuỷ ngưu giác 60g, Hoàng liên 12g, Chi tử 12g, Hoàng cầm 12g, Tri mẫu 12g, Huyền sâm 15g, Liên kiều 12g, Đan bì 15g, Trúc diệp 12g, Cam thảo 6g.
Điều trị bên ngoài
①Giai đoạn đầu: Khô mũi dùng Tỵ viêm linh nhỏ mũi, loét dùng bột Tích loại, bột tiêu sưng tấy để thổi vào mũi hoặc nhét vào mũi.
②Giai đoạn giữa và cuối: Dùng thuốc Tích loại tán hoặc Lục thần hoàn mài bề mặt rồi thổi vào vùng bị loét, hoặc bôi thuốc mỡ Sinh cơ hồng cao; Bôi thuốc mỡ Hoàng liên hoặc bột Như Ý Kim Hoàng để trị sưng mặt.
Ly Nghị Nguyễn
8/30/2023